Dipotassium Glycyrrhizinate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Dipotassium Glycyrrhizate là gì?
Dipotassium glycyrrhizate (DPG) là muối kali của acid glycyrrhizic (glycyrrhizin) – thành phần chính trong chiết xuất rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra, họ đậu Fabaceae.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, các nhà sản xuất đã đưa vào Dipotassium glycyrrhizate nhằm mục đích nuôi dưỡng, kháng viêm và làm dịu da, đồng thời cũng là chất nhũ hóa và tạo gel cho sản phẩm. Dipotassium Glycyrrhizate có tác dụng dưỡng da, giúp làm dịu làn da bị kích ứng và hỗ trợ cải thiện kết cấu công thức.
Dipotassium Glycyrrhizate phù hợp với mọi loại da, trừ những người được xác định là dị ứng với nó. Tuy nhiên, nhược điểm của Dipotassium glycyrrhizate là không được hấp thụ tốt vào da.
Bên cạnh đó, từ hàng nghìn năm trước, chiết xuất rễ cây cam thảo đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc với công dụng nổi tiếng là làm dịu vùng mô bị viêm cũng như hỗ trợ loại bỏ đờm và chất nhầy ra khỏi đường hô hấp. Do đó, cam thảo có thể chữa được mọi thứ từ cảm lạnh thông thường cho đến bệnh gan.
Điều chế sản xuất Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là hoạt chất tinh chế từ rễ cam thảo, dạng bột, tan nước có khả năng kháng viêm tốt. Nhiều người sẽ lầm tưởng bột cam thảo nào cũng có tác dụng kháng viêm và giảm kích ứng tốt như nhau nhưng Dipotassium Glycyrrhizinate là thành phần chiết xuất đặc biệt của cam thảo, chỉ lấy những phần cần thiết trong cam thảo để phục vụ mục đích kháng viêm, kháng khuẩn, làm trắng và chống kích ứng da thôi, nên hiệu quả nó vượt trội so với bột cam thảo hay nước chiết xuất cam thảo bình thường.
Cơ chế hoạt động của Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là một chất chống viêm được sử dụng rộng rãi được phân lập từ rễ cây cam thảo. Nó được chuyển hóa thành Glycyrhetinic Acid, ức chế 11-beta-Hydroxysteroid Dehydrogenases và các enzym khác liên quan đến quá trình chuyển hóa Corticosteroids.
Dipotassium Glycyrrhizinate có khả năng làm sáng da đáng kể nhờ vào việc ức chế sắc tố, phân tán melanin, ức chế sinh tổng hợp melanin và ức chế enzym cyclooxygenase. Nói dễ hiểu thì Dipotassium Glycyrrhizinate ức chế không cho melanin di chuyển và xuất hiện trên bề mặt da.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Caprylyl Glycol là gì?
Caprylyl glycol hay còn gọi là 1,2-octanediol, là một loại rượu có nguồn gốc từ Acid caprylic, một loại Acid béo bão hòa, phân tử có tám nguyên tử Cacbon. Acid caprylic là một chất lỏng không màu, mùi nhẹ, có trong sữa của một số động vật có vú cũng như trong dầu cọ và dầu dừa, có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm.
Caprylyl glycol có trọng lượng phân tử thấp với hai nhóm hydroxyl trên mỗi phân tử.
Các tên hóa học khác của Caprylyl glycol gồm 1,2-di-hydroxyoctan; 1,2-octanediol và 1,2-octylen glycol.
Caprylyl glycol là một chất tăng cường bảo quản, có thể thay thế các chất bảo quản truyền thống như Paraben hoặc chất khử Formaldehyde. Đồng thời, chất này cũng giúp tăng hiệu quả hoạt động, tăng hoạt tính kháng khuẩn của các chất bảo quản khác trong công thức sản phẩm. Do đó, Caprylyl glycol hoạt động như một chất ổn định nhằm kéo dài thời hạn sử dụng sản phẩm và giúp ngăn ngừa các thành phần khác bị hư hỏng.
Caprylyl glycol còn được sử dụng như một chất giữ ẩm và dưỡng chất trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, chủ yếu là sản phẩm bôi ngoài da, đồng thời sửa đổi độ nhớt của sản phẩm.
Điều chế sản xuất
Trong công nghiệp, Caprylyl glycol được sản xuất tổng hợp, thường bắt đầu bằng việc tổng hợp Ethylene glycol hay còn gọi đơn giản là 1,2-glycols. Đây là quá trình oxy hóa nhiệt của Ethylene oxide với nước. Việc sản xuất Ethylene oxide tổng hợp bao gồm cả Caprylyl glycol và thường được thực hiện thông qua quá trình oxy hóa xúc tác của oxit kiềm tương ứng hoặc khử axit 2-hydroxy tương ứng.
Cơ chế hoạt động
Cấu trúc của Caprylyl glycol mang đến lợi ích kháng khuẩn, giúp tăng hiệu quả bảo quản khi kết hợp với nhiều loại chất bảo quản khác.
Caprylyl glycol có thể hoạt động như một chất bảo quản chống lại vi khuẩn trong các công thức dầu và nước. Tuy nhiên, chất này có hiệu quả hạn chế đối với nấm. Do đó, để bảo vệ kháng khuẩn phổ rộng, Caprylyl glycol thường được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác trong hệ thống. Caprylyl glycol thường kết hợp với Phenoxyethanol và Chloroxylenol, hai chất bảo quản đáp ứng được quy định toàn cầu hiện nay.
Sự kết hợp giữa Phenoxyethanol và Caprylyl Glycol tạo nên hỗn hợp gọi là Optiphen, giúp sản phẩm chống lại sự phát triển của các vi sinh vật.
Với cách kết hợp này, hiệu quả kháng khuẩn được nâng cao và khả năng hòa tan của một số chất bảo quản truyền thống được nâng cao chẳng hạn như Paraben và Phenoxyethanol.
Benzalkonium chloride là gì?
Benzalkonium Chloride (BKC) là một hợp chất kháng khuẩn không chứa cồn, được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra, BKC còn được sử dụng trong sản phẩm điều trị da chống vi khuẩn do FDA Monograph gây ra, làm chất bảo quản, chất làm sạch bề mặt… Benzalkonium chloride có những dạng và hàm lượng sau: Dung dịch rửa 0,0025%, dung dịch rửa 0,005%.
Điều chế sản xuất
Benzalkonium Chloride được tạo thành từ phản ứng của dung dịch alkyl-N-methylbenzamine với methyl chloride trong dung môi hữu cơ thích hợp tạo ra sự ngưng tụ của các hợp chất bậc 4 khi chúng được tạo thành.
Cơ chế hoạt động
Mặc dù không hoàn toàn được làm sáng tỏ, tác dụng diệt khuẩn của benzalkonium chloride được cho là do sự phá vỡ các tương tác giữa các phân tử. Sự gián đoạn như vậy có thể gây ra sự phân ly các lớp kép lipid màng tế bào của vi khuẩn, dẫn đến việc kiểm soát tính thấm của tế bào bị tổn hại và làm rò rỉ các chất quan trọng của tế bào.
Ngoài ra, các phức hợp phân tử quan trọng khác như các enzym kiểm soát việc duy trì một loạt các hoạt động tế bào hô hấp và trao đổi chất, cũng dễ bị vô hiệu hóa như vậy. Do đó, một loạt các tương tác quan trọng giữa các phân tử và cấu trúc bậc ba trong các hệ thống sinh hóa rất cụ thể cho phép các tác nhân vi khuẩn hoạt động bình thường có thể dễ dàng bị phá vỡ hoặc vô hiệu hóa bởi các chất hoạt động bề mặt cation như benzalkonium clorua.
Carrageenan là gì?
Carrageenan được chiết xuất từ loại tảo đỏ có nguồn gốc từ Ireland, mọc dọc theo bờ biển Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Island. Là chất tạo gel, tạo đặc, carrageenan được chiết xuất bằng nước nóng dưới điều kiện khá kiềm, sau đó cho kết tủa/cô đặc.
Carrageenan có những đặc tính sau đây:
-
Có màu hơi vàng, màu nâu vàng nhạt hay màu trắng. Carrageenan tồn tại ở dạng bột thô, bột mịn và gần như không mùi.
-
Không tan trong ethanol nhưng carrageenan tan được trong nước ở nhiệt độ khoảng 80oC. Khi tan, carrageenan tạo thành một dung dịch sệt/dung dịch màu trắng đục có tính chảy. Lúc đầu, nếu được làm ẩm với cồn, glycerol, hay dung dịch bão hòa glucose và sucrose trong nước, carrageenan sẽ được phân tán dễ dàng trong nước hơn.
-
Tùy thuộc vào loại carrageenan, khối lượng phân tử, nhiệt độ, các ion có mặt và hàm lượng carrageenan mà độ nhớt của dung dịch sẽ khác nhau. Tuy nhiên, độ nhớt của Carrageenan sẽ tỉ lệ thuận với hàm lượng.
-
Carrageenantương tác được với nhiều loại gum - nhất là loại locust bean gum. Tùy hàm lượng, nó sẽ có tác dụng làm tăng độ nhớt, độ bền, độ đàn hồi của gel. Carrageenan sẽ làm tăng độ bền gel của guar gum nếu ở hàm lượng cao và ngược lại, nếu hàm lượng thấp thì chỉ làm tăng độ nhớt.
-
Khi carrageenan được cho vào những dung dịch của gum ghatti, alginate và pectin nó sẽ làm giảm độ nhớt của các dung dịch này.
Carrageenan trong thương mại gồm 3 loại sau:
-
Dạng kappa tạo nên sợi gel cứng do chứa ion kali; dạng này phản ứng với các protein sữa. Chủ yếu có nguồn gốc từ Kappaphycus alvarezii.
-
Các dạng iota tạo nên sợi gel mềm do các ion calci. Chủ yếu có nguồn gốc từ Eucheuma denticulatum.
-
Dạng lambda không tạo gel, chủ yếu làm chất làm dày trong sữa. Nguồn chủ yếu là từ Gigartina.
Trong thực phẩm, carrageenan là phụ gia quen thuộc E407 (hoặc E407a đối với “processed eucheuma seaweed”).
Điều chế sản xuất carrageenan
Carrageenan được thu nhận bằng cách chiết từ tảo biển bằng nước/dung dịch kiềm loãng. Carrageenan được thu lại bằng sự kết tủa bởi cồn, sấy thùng quay, hay kết tủa trong dung dịch KCl và sau đó làm lạnh. Methanol, ethanol và isopropanol là loại cồn được sử dụng trong suốt quá trình thu nhận và tinh sạch carrageenan.
Sản phẩm có thể chứa đường nhằm mục đích chuẩn hóa, chứa muối để thu được cấu trúc gel đặc trưng hay tính năng tạo đặc.
Cơ chế hoạt động của carrageenan
Carrageenan chứa các hóa chất có thể làm giảm bài tiết dạ dày và ruột. Một lượng lớn carrageenan kéo nước vào ruột, và điều này có thể giải thích tại sao nó có công dụng như thuốc nhuận tràng. Carrageenan cũng có thể làm giảm đau và sưng.
Carrageenan là các polysaccharide tạo bởi các chuỗi lặp lại của các đơn vị galactose và 3,6 anhydrogalactose (3,6-AG), cả dạng sulfat hóa và không sulfat hóa. Các đơn vị này tham gia các liên kết α-1,3 và β-1,4 glycosid.
Potassium stearate là gì?
Tên thường gọi: Potassium stearate.
PubChem CID: 23673840.
Tên gọi khác: Potassium octadecanoate; Rashayan potassium stearate; Octadecanoic acid, potassium salt; Steadan 300.
Potassium stearate được cấu thành từ muối và este của 18 cacbon no và acid đơn chức - axit stearic. Potassium stearate có công thức hóa học là C18H35KO2, trọng lượng phân tử là 322.6 g/mol.
Về tính chất, ở dạng ban đầu Potassium Stearate là một dạng bột mịn, màu trắng, có mùi béo.
-
Độ pH: 10 đến 11, dung dịch nước của nó có tính kiềm mạnh đối với quỳ tím hoặc phenolphtalein và dung dịch etanol của nó có tính kiềm yếu.
-
Độ ẩm: <6%.
-
Điểm sôi: 359 độ C đến 360 độ C.
-
Độ hòa tan: Hòa tan trong nước nóng, không hòa tan trong ete, chloroform và carbon disulfide.
Potassium stearate ứng dụng phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc cũng như là thành phần phụ gia thực phẩm. Ngoài ra Potassium stearate còn được ứng dụng trong chất làm mềm dệt hay sản xuất cao su.
Điều chế sản xuất Potassium stearate
Potassium Stearate, là một muối kali của axit stearic được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp hóa học từ Kali hydroxit và axit stearic, có sẵn dưới dạng bột mịn màu trắng.
Potassium stearate có nguồn gốc từ axit stearic, một sản phẩm phụ của quá trình xà phòng hóa dầu thực vật.
Axit stearic được tạo ra bởi các loại dầu và thể hiện các tính chất của axit béo. Axit stearic được tạo ra từ phản ứng xà phòng hóa chất béo trung tính bằng cách đun nóng dung dịch ở nhiệt độ 100 độ C. Sau đó, dung dịch tiếp theo được chưng cất. Axit stearic thường có sẵn là một axit hỗn hợp, tức là hỗn hợp của axit stearic và axit palmitic. Axit stearic xuất hiện tự nhiên trong dầu mỡ động vật và trong một số loại dầu thực vật.
Cơ chế hoạt động
Potassium Stearate là một chất nhũ hóa: Nó ngăn không cho phần dầu và chất lỏng của công thức phân tách. Nó cũng có thể làm tăng độ dày phần dầu của các sản phẩm mỹ phẩm.
Potassium stearate được sử dụng làm chất tẩy rửa tóc, mặt, cơ thể và như một chất đồng chuyển thể trong các sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm và tạo kiểu tóc. Đồng thời, nó có tác dụng làm sạch tốt, có thể làm cho làn da tươi mới và sạch sẽ.
Potassium stearate được sử dụng chủ yếu trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da như một chất hoạt động bề mặt, chất làm sạch và chất nhũ hóa. Hệ số rủi ro là 1, tương đối an toàn và có thể được sử dụng một cách tự tin. Nói chung, nó không có ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Potassium stearate không gây mụn.
Potassium stearat chủ yếu được sử dụng làm chất làm sạch và chất nhũ hóa. Nó có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất cao su và làm cơ sở cho chất làm mềm dệt.
Polyhydroxy axit là gì?
PHA (polyhydroxy acids) là một nhóm hoạt chất tẩy da chết hóa học. Nó tương tự như AHA và BHA, nhưng, PHA lại dịu nhẹ và không gây kích ứng da. PHA còn chống oxy hóa, kích thích tế bào da tái tạo, giảm nếp nhăn một công dụng nữa là giúp da mặt khỏe, săn chắc.
Acid trong nhóm PHA gồm có gluconolactone, galactose và lactobionic, tất cả đều có ưu thế riêng. Điểm chung là kết cấu phân tử lớn hơn so với AHA và BHA. Nó giúp sản phẩm phát huy tác dụng trên bề mặt biểu bì da mà không làm tổn thương các tầng mong manh phía dưới.
PHA là những thành phần lý tưởng để sử dụng trong các thủ thuật da liễu và thẩm mỹ. Khoa học chứng minh nó đem lại nhiều lợi ích cho da. Mức độ thâm nhập vào da chậm hơn nhưng nó lại dịu nhẹ hơn rất nhiều đối với làn da. Ưu điểm này khiến PHA và PHBA phù hợp cho mọi loại da, đặc biệt là da nhạy cảm.
PHA phù hợp với da khô vì PHA mang tính hút ẩm, giúp da thêm căng mọng và tạo môi trường hoàn hảo để phục hồi da. Đối với làn da nhạy cảm bị tổn thương sau mụn, sau kem trộn… dùng PHA rất phù hợp.
Điều chế sản xuất
Poly (axit hydroxys) là một họ polyeste tương hợp sinh học và (sinh học). Nó có thể phân hủy với nhiều kết quả khác nhau trong các lĩnh vực ứng dụng khác nhau, phản ứng trùng hợp mở vòng (ROP) của các este mạch vòng tương ứng là cách điều chế tốt nhất. Sử dụng các monome đối xứng raxemic có các nhóm chuỗi bên cho phép truy cập, cung cấp một hệ thống chất xúc tác/khởi đầu chọn lọc lập thể được thực hiện. Các polyme chức năng lập thể, cải thiện các đặc tính hóa lý và mở rộng phạm vi sử dụng của chúng.
ROP được chọn lọc lập thể qua trung gian kim loại của các este mạch vòng theo hướng tổng hợp poly (axit hydroxy) lập thể (chức năng) mà gần đây đã được tiết lộ. Nhấn mạnh vào (chức năng) β- và γ-lacton, diolide và Omonome -carboxyanhydride (OCA) và xúc tác dựa trên yttrium. Việc tinh chỉnh các nhóm thế nằm trên phối tử xúc tác cho phép đạt được poly (axit hydroxy) với các vi cấu trúc syndiotactic và cũng isotactic. Cơ chế điều khiển âm thanh nổi tại nơi làm việc và nguồn gốc có thể xảy ra của chúng. Dựa trên yếu tố steric nhưng cũng như các yếu tố điện tử được truyền đạt cụ thể bởi các nhóm thế phối tử, được thảo luận. Lợi thế của ROP chọn lọc lập thể như vậy. Các copoly (axit hydroxy) ban đầu với các mẫu gradient hoặc xen kẽ sau đó. Nó có thể truy cập được từ việc sử dụng hỗn hợp các monome đối quang khác nhau, có cấu hình đối lập về mặt hóa học.
Cơ chế hoạt động
Axit hydroxy (HA) đại diện cho một nhóm hợp chất đã được sử dụng rộng rãi trong một số công thức mỹ phẩm. Nó dùng điều trị để đạt được nhiều tác dụng có lợi cho da. Độ an toàn của các công thức này là về tác động của việc sử dụng chúng trong thời gian dài với da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Dù số lượng các nghiên cứu liên quan đến những thay đổi được tạo ra bằng cách bôi các sản phẩm có chứa HA tại chỗ trong quá trình hình thành ung thư còn hạn chế. Mặc dù số lượng lớn các báo cáo về tác dụng mỹ phẩm và lâm sàng của HA. Cơ chế hoạt động sinh học của chúng vẫn cần được làm rõ hơn.
Những phát hiện quan trọng về tác động của HA đối với sự hình thành hắc tố và đối với sạm da. Do đó, HA đóng một vai trò quan trọng trong các công thức mỹ phẩm, cũng như trong nhiều ứng dụng da liễu. Tác động của HA trong điều trị nám da, mụn trứng cá, bệnh da sần, bệnh rosacea, rối loạn sắc tố và bệnh vẩy nến.
Antioxidant là gì?
Antioxidant là chất chống oxy hóa, có tác dụng làm chậm, ngăn ngừa sự phá hủy tế bào gây ra bởi các gốc tự do. Các phân tử không ổn định mà cơ thể tạo ra như một phản ứng với môi trường và các áp lực khác.
Antioxidant có thể là tự cơ thể tổng hợp hoặc được con người tạo ra. Trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật, một số chất được cho là giàu chất chống oxy hóa, chất chống oxy hóa dựa trên thực vật là một loại dinh dưỡng thực vật, hoặc chất dinh dưỡng dựa trên thực vật.
Cơ thể con người cũng sản xuất ra một số chất chống oxy hóa, được gọi là chất chống oxy hóa nội sinh. Những chất chống oxy hóa từ bên ngoài cơ thể, những chất này được gọi là ngoại sinh.
Khi cơ thể xử lý thức ăn và phản ứng với môi trường được tạo ra các gốc tự do. Khi cơ thể không thể loại bỏ các gốc tự do thì có thể dẫn đến stress oxy hóa, điều này có thể gây hại cho các tế bào và chức năng của cơ thể. Nó còn được gọi là các loại oxy phản ứng (ROS).
Những yếu tố làm tăng sản xuất các gốc tự do trong cơ thể chẳng hạn như viêm, hoặc bên ngoài, ví dụ, ô nhiễm, tiếp xúc với tia cực tím và khói thuốc lá...
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng căng thẳng oxy hóa có liên quan đến nhiều bệnh. Những căn bệnh như tim, ung thư, viêm khớp, đột quỵ, bệnh đường hô hấp, suy giảm miễn dịch, khí phế thũng, bệnh Parkinson. Ngoài ra còn các tình trạng viêm hoặc thiếu máu cục bộ khác. Chất chống oxy hóa giúp trung hòa các gốc tự do trong cơ thể chúng ta và điều này được cho là có tác dụng tăng cường sức khỏe tổng thể.
Điều chế sản xuất
Để thu được Antioxidant tự nhiên bằng một quy trình công nghiệp mới từ các loại gia vị và các loại rau khác bằng cách chủ yếu thích ứng với các phương pháp điều trị cơ học và vật lý. Vỏ hương thảo, xô thơm, ớt bột, nhục đậu khấu và ca cao đã được xử lý cơ học (vi hóa), và nguyên liệu dạng bột mịn được chiết xuất bằng dầu thực vật ăn được, tức là lạc.
Chất chống oxy hóa hòa tan trong pha lipid được thu thập bằng cách chưng cất phân tử màng rơi hai giai đoạn để tách pha lipid được tái chế) từ phần có trọng lượng phân tử thấp, hoạt động. Hoạt động chống oxy hóa được đo đối với chất béo, dầu và thực phẩm chứa chất béo bằng cách hấp thụ oxy, phân tích không gian đầu (ví dụ, pentan) mức độ của các sản phẩm phân hủy thứ cấp và đánh giá cảm quan.
Cơ chế hoạt động
Chất chống oxy hóa là chất ở nồng độ thấp làm chậm hoặc ngăn cản quá trình oxy hóa chất nền. Các hợp chất chống oxy hóa hoạt động thông qua một số cơ chế hóa học: Chuyển nguyên tử hydro (HAT), chuyển điện tử đơn (SET), và khả năng chelate các kim loại chuyển tiếp.
Microcrystalline cellulose là gì?
Microcrystalline cellulose có nhiều tên gọi khác nhau như cellulose vi tinh thể hay MMC, nó có nguồn gốc từ gỗ hoặc các bộ phận thực vật cứng khác nhừ xử lý cẩn thận bằng axit vô cơ. Microcrystalline cellulose không phải được tạo ra tư các pallet công nghiệp tái chế nhé.
Microcrystalline cellulose có nguồn gốc từ thực vật nên rất thân thiện với môi trường. Tá dược này có đặc điểm không màu, không mùi, nó không thể hòa tan trong nước mà chảy tự do nên rất khó nhận ra nó.
Đối với các sản phẩm như dược phẩm, thực phẩm hay mỹ phẩm, hoạt chất microcrystalline cellulose là một trong những chất phụ gia rất có giá trị. Có nguồn gốc từ thực vật nên Microcrystalline cellulose an toàn đối với sức khỏe người dùng, Microcrystalline cellulose đã được đo lường, kết quả cho thấy định tính phù hợp với mục đích sử dụng.
Điều chế sản xuất Microcrystalline cellulose
Điều chế microcrystalline cellulose từ nguyên liệu bông: Điều chế MCC từ bông với lượng bông nguyên liệu có hàm lượng a-xenlulô = 94% là 250g; nồng độ axit HCl = 10%; nhiệt độ phản ứng 105oC; thời gian thủy phân bằng 30 phút. Hiệu suất đạt 89,36%, sản phẩm MCC có DP = 217; tỷ trọng khối 0,36 - 0,38g/ml.
Điều chế MCC từ nguyên liệu bột giấy: Điều chế MCC từ bột giấy Indonesia, bột giấy Bãi Bằng sau khi đã tách-xenlulo và pentosan từ bột giấy thương phẩm trong dung dịch kiềm theo phương pháp của Hyatt với điều kiện thực nghiệm như sau: Giai đoạn xử lý kiềm, phân tán 500 gam bột giấy vào 4,5 lít nước cất bằng máy khuấy cơ học, trong bình phản ứng 3 cổ có lắp sinh hàn hồi lưu. Bổ sung 22,5gam NaOH vào hỗn hợp phản ứng, nâng nhiệt độ khối hỗn hợp phản ứng lên 60oC. Duy trì ở nhiệt độ này trong 2 giờ, lọc, rửa đến trung tính. Sấy khô ở 105 oC trong 10 giờ, thu được 375 gam xenlulo (75%). Phân tích hàm lượng a-xenlulo bằng phương pháp hòa tan xenlulo trong dung dịch KOH 17,5 %, hàm lượng a-xenlulo của mẫu thu được là 98%.
Giai đoạn thủy phân điều chế MCC: Bột giấy thu được ở giai đoạn xử lý kiềm: 250 gam; Các điều kiện phản ứng như đã nêu ở trên, thu được 202,5 gam (81% tính theo xenlulo đã xử lý kiềm). DP = 198. Hiệu suất MCC tính theo bột giấy thương phẩm là 60,75%. Quy trình thực nghiệm tương tự như trên, hiệu suất MCC thu được là 80,4%, 60,0% tính theo bột giấy thương phẩm. DP của sản phẩm là 202,. tỷ trọng khối là 0,34 - 0,36 g/ml.
Cơ chế hoạt động Microcrystalline cellulose
Microcrystalline cellulase "phá vỡ" phân tử cellulose thành các monosaccharide như beta-glucose hay thành các polysaccharide ngắn hơn và oligosaccharide. Sự phân hủy cellulose có tầm quan trọng đáng kể về kinh tế. Từ thành phần chính của thực vật tạo ra sản phẩm để tiêu thụ và sử dụng trong các phản ứng hóa học. Phản ứng liên quan đến sự thủy phân của các liên kết 1,4-beta-D-glycosidic trong cellulose, hemicellulose, lichenin và beta-D-glucan trong ngũ cốc. Trong đó, các phân tử cellulose liên kết chặt chẽ với nhau. Sự phân giải cellulose là tương đối khó khăn so với sự phân hủy của các polysaccharide khác.
Động vật có vú hầu hết có khả năng hạn chế tiêu hóa các chất xơ như cellulose. Một số loài động vật như bò và cừu và động vật có dạ dày đơn như ngựa, cellulase có thể được tạo ra bởi vi khuẩn cộng sinh.
Một số loại cellulase khác nhau có cấu trúc và cơ chế khác nhau. Từ đồng nghĩa, dẫn xuất và các enzym cụ thể liên quan đến tên "cellulase" bao gồm endo-1,4-beta-D-glucanase (beta-1,4-glucanase, beta-1,4-endoglucan hydrolase, endoglucanase D, 1,4 - (1,3,1,4) -eta-D-glucan 4-glucanohydrolase), carboxymethyl cellulase (CMCase), avicelase, celludextrinase, cellulase A, cellulosin AP, cellulase kiềm, cellulase A 3, 9.5 cellulase và pancellase SS. Enzym mà chia lignin làm đôi khi cũng được gọi là cellulase. Ngày nay không được chấp nhận vì cách sử dụng này đã lỗi thời; chúng là các enzyme biến đổi lignin, không phải cellulose.
Centella Asiatica là gì?
Centella Asiatica là thành phần được chiết xuất từ cây rau má - loại thảo mộc được tìm thấy rộng rãi khắp nhiều vùng ở châu Á. Chiết xuất rau má Centella Asiatica từ lâu đã được ứng dụng vào trong y học tự nhiên, đặc biệt là tại Trung Quốc bởi nó có đặc tính chữa lành vết thương cho làn da.
Các nhà khoa học tìm thấy trong loại rau má nhỏ bé, bình dị này lại có chứa hàm lượng dưỡng chất rất dồi dào, không những tốt cho sức khỏe mà còn cho sắc đẹp. Cụ thể, trong 100g rau má có chứa chất xơ cellulose, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3 vitamin C, beta carotene, steroid, saponin, flavonoid, kẽm…
Centella Asiatica có khả năng giúp chữa lành và làm dịu da, kháng khuẩn, kháng viêm. Bên cạnh đó, chiết xuất của cây rau má còn có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh về da như chàm, vẩy nến và sẹo; đồng thời chất này còn dưỡng ẩm rất hiệu quả, đặc biệt phù hợp cho các loại da khô.
Trong cuộc sống hiện đại đầy áp lực và bận rộn, làn da chúng ta rất dễ bị mất cân bằng bởi các nguyên nhân như thiếu ngủ hay tác nhân từ môi trường. Centella Asiatica với khả năng có thể củng cố hàng rào bảo vệ da và cải thiện vẻ ngoài tổng thể, sẽ giúp chúng ta lấy lại vẻ rạng rỡ từ một làn da mềm mại, mịn màng sau thời gian sử dụng.
Chính vì thế, không có gì ngạc nhiên khi Centella Asiatica luôn hiện diện phổ biến trong các thương hiệu chăm sóc da. Thành phần này rất được nhà sản xuất lẫn người dùng ưa chuộng, rất nhiều các sản phẩm khác nhau trên thị trường có chứa Centella Asiatica, từ kem chăm sóc da, dưỡng ẩm và thậm chí cả mỹ phẩm trang điểm.
Điều chế sản xuất Centella Asiatica
Quy trình điều chế Centella Asiatica như sau: Đầu tiên, rửa sạch rau má, thái nhỏ, mang đi phơi rồi sấy khô. Tiếp đó, người ta sẽ nghiền rau má thành bột thô và bảo quản ở nơi khô thoáng. Centella Asiatica sẽ được chiết xuất bằng phương pháp chiết nóng, với dung môi là nước, ở nhiệt độ 1000 độ C.
-
Phân lập hoạt chất bằng sắc ký cột silicagel pha thường (0,040-0,063mm, Merck), cột sắc ký lọc qua gel Sephadex LH 20.
-
Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha thường pha thường (DC - Alufolien 60G F254 - Merck, ký hiệu 105715).
-
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366nm và dùng thuốc thử là dung dịch H2 SO4 10%/ ethanol.
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1 H-NMR, 13C-NMR, DEPT). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên máy Bruker Avance AM500 FT-NMR tại Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất chuẩn nội là tetramethyl silan.
Quy trình chiết xuất bột rau má (2kg) được chiết nóng, với dung môi là nước (8 lít/ lần), ở nhiệt độ 1000 độ C, trong 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dịch chiết thu được sau 3 lần gộp chung, lọc qua bông, sau đó cô dưới áp suất giảm đến dịch chiết đậm đặc.
Cơ chế hoạt động của Centella Asiatica
Chiết xuất rau má Centella Asiatica đã được giới y học nghiên cứu vào những năm 1940. Qua đó đã cho thấy rằng, thành phần này tác động tích cực đến quá trình tái tạo và phục hồi tế bào da. Đồng thời, chiết xuất Centella Asiatica còn kích thích sản sinh collagen, các tổn thương trên da cũng nhanh chóng được làm lành.
Mặt khác, Centella Asiatica còn thúc đẩy lưu thông máu, điều trị mụn, làm mờ thâm nám. Chính vì những lợi ích này mà chiết xuất rau má ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm làm đẹp da.
Anthocyanin là gì?
Anthocyanins là một trong số hơn 6.000 loại chất dinh dưỡng thực vật polyphenol flavonoid khác nhau, có công dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Trước khi anthocyanin được y học hiện đại phân lập, đã có nhiều bài thuốc dân gian dùng các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa anthocyanin (chủ yếu thực phẩm màu đỏ và tím) để giúp người dùng cải thiện sức khỏe, đẩy lùi các loại bệnh tật, cụ thể như:
-
Rối loạn chức năng gan;
-
Rối loạn thị lực;
-
Nhiễm khuẩn;
-
Mệt mỏi, lo âu.
Những loại thực phẩm chứa anthocyanin bao gồm:
-
Rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím…
-
Trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung…
-
Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…
Theo giới y học cổ truyền, thực phẩm có màu xanh dương và tím giúp cơ thể giữ ấm cho mùa đông, còn thực phẩm màu đỏ giúp làm mát cho mùa hè. Thực phẩm màu tối có thể cải thiện khả năng dự trữ năng lượng, cân bằng chuyển hóa chất lỏng và thải độc tố nên rất có ích cho các cơ quan như dạ dày, lá lách và thận.
Những thực phẩm có màu đỏ chứa rất nhiều anthocyanin, giúp nuôi dưỡng máu và cải thiện quá trình vận chuyển diễn ra trong cơ thể nên rất cho người:
-
Thiếu máu;
-
Thường đánh trống ngực;
-
Chân tay lạnh;
-
Da mặt nhợt nhạt;
-
Thiếu sức lực…
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, rửa sạch nguồn nguyên liệu, để ráo nước, nghiền nhỏ và bảo quản trong điều kiện 4 - 6ºC, tránh ánh sáng trực tiếp để giữ mẫu cho cả quá trình. Các hóa chất sử dụng như: Ethanol, metanol, đệm acetat và các hóa chất thông thường.
Bằng phương pháp pH vi sai xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết chất màu anthocyanin là dung môi ethanol/nước 50/50 bổ sung 1% HCl; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 15/1 (v/w); thời gian chiết ba ngày.
Cơ chế hoạt động
Anthocyanins được tìm thấy tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, hợp chất hữu cơ này hoạt động như chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các gốc tự do. Ngoài ra, anthocyanin còn có khả năng chống viêm, chống vi rút và chống ung thư.
Agar là gì?
Việt Nam có sự đa dạng và phong phú về nguồn lợi rong biển như rong nâu, rong đỏ và rong lục. Loài có giá trị kinh tế cao như rong đỏ. Rong đỏ chứa rất nhiều các hoạt chất có giá trị như carrageenan ở rong sụn (Kappaphycus alvarezii, Kappaphycus striatum,…), agar ở trong rong câu chỉ vàng Gracilaria…
Agar là chất nền vững chắc để chứa môi trường nuôi cấy cho công việc vi sinh. Agar có thể được sử dụng như một chất thay thế gelatin cho người ăn chay, một chất nhuận tràng, một chất ức chế sự thèm ăn và một chất làm đặc cho súp. Trong việc bảo quản trái cây, kem lạnh và các món tráng miệng khác, trong trong sản xuất bia, giấy và vải định cỡ.
Chất tạo gel trong agar là một polysaccharide không phân nhánh thu được từ thành tế bào của loại tảo đỏ, chủ yếu từ tengusa (Gelidiaceae) và ogonori (Gracilaria). Agar là một polime được tạo thành từ các tiểu đơn vị của đường galactose.
Agar được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ thực phẩm, công nghệ dược, công nghệ vi sinh,… Agar là một loại rong biển được dùng để làm thuốc. Rong biển đỏ của Nhật là nguồn agar thường gặp nhất. Ở Nhật, agar còn thường được dùng để giảm cân.
Ngoài ra, Agar có tác dụng chữa bệnh tiểu đường và táo bón. Trong mỹ phẩm Agar là một dạng chất gel và được sử dụng trong sữa dưỡng da, thuốc gel, và một số loại thuốc đạn.
Đặc tính lưu biến của agar lại phụ thuộc vào cấu trúc của agar-agar cũng như sự liên kết của agar-agar với các ion kim loại, với các polysaccharide hay protein khác nhau.
Điều chế sản xuất Agar
Người ta có thể chiết xuất agar từ rong biển với nước nóng, sau đó là đóng băng và tan băng làm sạch. Quy trình chiết xuất thương mại liên quan đến rửa, chiết xuất hóa học, lọc, gel hóa, tẩy trắng, đông lạnh, rửa, làm khô và xay xát.
Bột rau câu agar được làm chủ yếu từ rong, là loại thuộc ngành tảo tự nhiên. Để làm ra được loại bột này trước tiên sau khi lấy tảo về làm đông, chúng được ép thủy lực để tách toàn bộ nước sau đó sấy khô và nghiền thành dạng bột mịn.
Cơ chế hoạt động của Agar
Hoạt chất Agar có tính thuận nghịch về nhiệt. Đun nóng polymer tạo thành một khối, khi dung dịch nguội đi các chuỗi sẽ bao lấy nhau và liên kết với nhau từng đôi một bằng liên kết hidro để tạo thành chuỗi xoắn kép. Giai đoạn tiếp theo là sự tổ hợp các chuỗi xoắn kép lại với nhau, tạo ra một mạng lưới không gian ba chiều nhốt các chất khô bên trong do số lượng liên kết hidro rất lớn. Cấu trúc gel vững chắc nhờ các nút mạng chứa liên kết ion nội phân tử, nên gel agar rất cứng và vững chắc.
Quá trình hình thành gel, độ ổn định của gel bị ảnh hưởng bởi hàm lượng, khối lượng phân tử của nó. Kích thước lỗ gel khác nhau phụ thuộc vào nồng độ agar, khi nồng độ agar càng cao kích thước lỗ gel càng nhỏ. Gel khô có thể tạo thành một màng trong suốt, bền cơ học và có thể bảo quản lâu dài mà không bị hỏng.
Khả năng tạo gel phụ thuộc hoàn toàn vào hàm lượng đường agarose. Agarose là các gel ngậm nước, các phân tử polymer kết hợp với nhau thông qua liên kết hydro. Đặc tính độc đáo này của gel, các gel giữ bên trong mạng lưới một lượng to lớn của nước có thể di chuyển tự do hơn thông qua việc trao đổi ion. Mỗi phân tử, duy trì cấu trúc của chúng trong sự độc lập hoàn toàn. Vì vậy, quá trình này không phải là sự đồng trùng hợp, nhưng là điểm thu hút tĩnh điện đơn giản. Hàm lượng agarose phụ thuộc vào nguyên liệu rong câu ban đầu và quá trình chế biến. Sự có mặt của ion sulfat làm cho gel bị mờ, đục, tránh dùng nước cứng để sản xuất. Chúng có khả năng giữ mùi, vị vàmàu, acid thực phẩm cao trong khối gel nhờ nhiệt độ nóng chảy cao (85–90oC).
Gel agar chịu được nhiệt độ chế biến lên đến 100oC, pH 5 – 8, có khả năng trương phồng và giữ nước. Không nên dùng agar trong môi trường pH nhỏ hơn 4 và có nhiều chất oxi hóa mạnh, agar có thể tạo đông ở nồng độ thấp. Biến đổi này có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần nếu không có sự tác động của các chất thủy phân, agarose hay chất oxy hóa phá hủy gel. Gel agar khác các gel carrageenan, alginate là gel agar không cần sự tồn tại của cation vẫn có thể gel hóa. Tính chất quan trọng của gel agar là hiện tượng trễ gel rất cao, (sự khác biệt nhiệt độ giữa gel của chúng khoảng 38ºC), nhiệt độ nóng chảy (khoảng 85ºC).
Nồng độ agar được dùng tạo gel là từ 0,5% đến 2%, đối với mỗi loài rong khác nhau thì gel agar có hiện tượng trễ gel là khác nhau. Hiện tượng trễ gel được thể hiện trong hình 12 đối với mỗi loại agar khác nhau là 45ºC, các gel carrageenans có hiện tượng trễ ở khoảng 12ºC đến 26oC, thấp hơn so với gel agar. Chứng tỏ sự hiện diện của agarose ban đầu có tác động tới hiện tượng trễ gel. Nhiệt độ gel là một chỉ số để xác định nhiệt độ agarophyte sử dụng để hình thành môi trường agar. Cần dựa vào nhiệt độ tạo gel đặc trưng của agar sẽ xác định được nguồn gốc của nó.
Nhiệt độ tạo gel ảnh hưởng bởi mức độ methyl hóa của nhóm C6 của agarobioses hiện diện trong môi trường agar. Sự methyl hóa của agaroses trong Gelidiella lớn hơn trong Pterocladia, điều này chứng tỏ, methyl hóa nhóm carbon 6 lớn hơn sẽ có nhiệt độ gel hóa cao hơn. Quá trình gel hóa là quá trình tỏa nhiệt, các phân tử agarose được hòa tan trong nước.
Xoắn đôi phản đối xứng (B1) được hình thành trong sự kết hợp để tạo thành một lưới vĩ mô (C và D), xoắn B2 đơn giản được nối bằng cầu nối hydro tạo ra cấu trúc (xoắn đôi đối xứng) và hình thành nên mạng lưới vĩ mô có thể nhìn thấy (C và D). Cả hai quá trình tạo gel có thể cùng tồn tại và một hoặc các điều kiện khác tùy thuộc vào tốc độ làm mát, một tốc độ nhanh hơn ủng hộ quá trình đầu tiên. Nó đều dựa vào sự hình thành các cầu nối hydro và tạo ra một cấu trúc lưới vĩ mô.
Methylpropanediol là gì?
Methylpropanediol là hợp chất khá phổ biến trong quá trình sản xuất mỹ phẩm. Hợp chất này được coi là dung môi, chất giữ ẩm và chất làm mềm thường xuất hiện trong các bảng thành phần mỹ phẩm của phái đẹp.
Cấu trúc hóa học của Methylpropanediol
Ngoài ra, Methylpropanediol còn là một hợp chất hữu cơ có hoạt tính thấp và được The Cosmetics Database đánh giá mức độ an toàn đến 99% cho cơ thể và làn da. Công dụng nổi bật nhất của Methylpropanediol là khả năng hòa tan và dung hòa các hợp chất acid salicylic, acid ferulic, allantoin có trong mỹ phẩm, giúp các loại dưỡng chất này phát huy tác dụng tối đa.
Đặc biệt, Methylpropanediol còn được coi là chất xúc tác kích thích các dưỡng chất hoạt động và thẩm thấu vào da một cách nhanh chóng. Hoạt chất này thường xuất hiện trong bảng thành phần mỹ phẩm của các loại kem dưỡng ẩm, serum, mặt nạ cấp ẩm, dầu gội, lotion.
Methylpropanediol là thành phần phổ biến trong các loại serum dưỡng da
Điều chế sản xuất Methylpropanediol
Methylpropanediol có thể được điều chế và sản xuất từ đường ngô.
Cơ chế hoạt động Methylpropanediol
Methylpropanediol được coi là thành phần tự nhiên có khả năng thay thế cho các gốc khó hòa tan như propylene glycol. Trong mỹ phẩm, Methylpropanediol là một dung môi hữu cơ giúp làm mềm, giữ ẩm và chống lão hóa cho da.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thương nhĩ tử.
Tên khác: Ké đầu ngựa.
Tên khoa học: Xanthium strumarium L., Asteraceae (họ Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Thương nhĩ tử là loại cây thân thảo sống hàng năm, cao khoảng 20–90 cm, thân mọc thẳng, phân nhánh, thường có lốm đốm màu tím và có lông ngắn màu trắng rải rác trên bề mặt.
Lá màu xanh, hình bầu dục, chủ yếu mọc so le (từ 2–6 lá đôi khi mọc đối nhau), lá dài 5–20 cm và rộng 4–16 cm, hình dạng của các phiến lá là hình mũi mác, tuyến tính, hình trứng, hình tam giác hoặc hình bán cầu, và cả hai bề mặt đều có lông hoặc có sọc, thường có các đốm tuyến, mép nguyên hoặc có răng.
Cụm hoa gần như không cuống, mọc thành cụm, đơn tính. Hoa đực hình cầu, hoa cái hình trứng, đài hoa hình trụ, hoa hình ống, đỉnh 5 răng, nhị 5 răng. Bao phấn thuôn dài và thẳng.

Phân bố, thu hái, chế biến
Thương nhĩ tử được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm Nga, Iran, Ấn Độ, Bắc Triều Tiên và Nhật Bản. Nó có nguồn gốc từ Trung Quốc và phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Bắc Trung Quốc, Tây Nam Trung Quốc, Bắc Trung Quốc, Đông Trung Quốc và Nam Trung Quốc. Nó thường mọc ở vùng đồng bằng, đồi núi, ven đường hoang vu. Thời gian ra hoa từ tháng 7 đến tháng 8 và thời kỳ đậu quả kéo dài từ tháng 9 đến tháng 10 ở Trung Quốc.
Bộ phận sử dụng
Quả và phần cây trên mặt đất là bộ phận thường được sử dụng làm thuốc. Thu hái quả khi chín phơi khô. Cây có thể thu hái quanh năm.

Sản phẩm liên quan